Đất được tặng cho riêng có phải chia sau khi ly hôn?
Mặt khác, theo quy định tại Điều 16 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, thuê quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:
Hỏi: Năm 2012, anh trai tôi lập gia đình. Sau đó 1 năm, bố mẹ tôi làm hợp đồng tặng cho riêng anh một mảnh đất. Tuy nhiên, anh và gia đình giữ kín chuyện này với chị dâu.
Hiện nay anh chị tôi ly hôn. Vây xin hỏi luật sư, mảnh đất anh tôi được tặng cho riêng có thuộc tài sản chung vợ chồng để chia khi ly hôn không? Nếu anh tôi muốn góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng mảnh đất đó thì cần đáp ứng yêu cầu gì và giấy tờ như thế nào?
Chân thành cảm ơn!
Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
(Ảnh minh họa, nguồn: Internet)
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật hôn nhân gia đình 2014, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
Thế nên, nếu anh bạn được nhận tài sản tặng cho riêng và có hợp đồng tặng cho riêng anh mảnh đất đó, đồng thời, anh bạn không nhập mảnh đất được tặng cho vào khối tài sản chung vợ chồng thì mảnh đất này vẫn thuộc sở hữu riêng của anh bạn, không thuộc vào khối tài sản chung của vợ chồng để chia khi ly hôn.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 16 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, thuê quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:
Một là, phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố và phê duyệt.
Hai là, trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp (ngoại trừ trường hợp các dự án thuộc địa bàn, lĩnh vực khuyến khích đầu tư).
Ba là, nếu chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì sau khi UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh mới được thực hiện.
Bốn là, nếu diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất. Trong khi đó, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Cùng với đó, nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.
Điểm a Khoản 3 Điều 117 Luật đất đai quy định, hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp là hợp đồng bắt buộc phải công chứng. Cụ thể: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này…”.
Theo quy định hiện hành, công chứng viên sẽ hướng dẫn các giấy tờ thủ tục cần chuẩn bị như sổ hộ khẩu, giấy tờ tùy thân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định ly hôn của Tòa án năm 2013, hợp đồng tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho anh trai bạn, văn bản thỏa thuận chia tài sản sau thời kỳ hôn nhân,…
Leave a Reply